Hướng Dẫn Sử Dụng Ống SepMate™ Phân Tách Tế Bào Đơn Nhân (MNC)

Hướng Dẫn Sử Dụng Ống SepMate™ Phân Tách Tế Bào Đơn Nhân (MNC)

Hướng Dẫn Sử Dụng Ống SepMate™ Phân Tách Tế Bào Đơn Nhân (MNC)

Ống SepMate™ được sử dụng để phân tách các tế bào đơn nhân (MNC, bao gồm tế bào lympho và bạch cầu đơn nhân) từ máu toàn phần hoặc máu tủy xương bằng cách ly tâm tỷ trọng chỉ trong 15 phút.

Có 2 nhóm sản phẩm: sử dụng cho nghiên cứu (RUO) và sử dụng chẩn đoán trong ống nghiệm (IVD).

Đặc điểm ống SepMate™ phân tách tế bào đơn nhân:

Các tế bào đơn nhân (MNCs) thường được phân tách bằng cách ly tâm tỷ trọng. Với phương pháp này, máu đã được khử fibrin hoặc đã bổ sung chất chống đông máu được xếp lớp cẩn thận trên môi trường gradient tỷ trọng và ly tâm trong một khoảng thời gian ngắn. Sự chuyển động trong quá trình ly tâm dẫn đến sự hình thành các lớp chứa các loại tế bào khác nhau. Lớp dưới cùng chứa các hồng cầu kết tụ bởi môi trường gradient mật độ và do đó lắng hoàn toàn qua môi trường gradient tỷ trọng. Lớp ngay trên lớp hồng cầu chứa bạch cầu hạt và tiếp đến là môi trường gradient tỷ trọng. Do mật độ của chúng thấp hơn, các MNC được tìm thấy ở giữa huyết tương và môi trường gradient mật độ. Sau đó, các MNC được thu hồi cẩn thận và có thể tiến hành bước rửa tế bào.

Phần chèn chuyên dụng trong ống SepMate™ giúp giảm thiểu sự trộn lẫn của mẫu và môi trường gradient tỷ trọng, do đó việc phân tách và tách lớp trở nên dễ dàng hơn. Dùng pipet hút môi trường gradient mật độ cho qua một lỗ trung tâm trên miếng chèn chuyên dụng, lấp đầy một phần ống. Sau đó, máu toàn phần nhanh chóng được cho vào ống và nằm trên môi trường gradient tỷ trọng. Sau khi ly tâm nhanh trong vòng 10 phút, để thu hồi lớp tế bào MNC chỉ đơn giản là đổ lớp trên cùng vào một ống mới, trong khi môi trường gradient tỷ trọng, hồng cầu, và bạch cầu hạt được giữ lại bên dưới miếng chèn chuyên dụng. Các tế bào đơn nhân (MNC) được rửa sạch và sau đó sẵn sàng để sử dụng.

Hướng dẫn sử dụng ống SepMate™ phân tách tế bào đơn nhân:

  • Bước 1: Thêm môi trường gradient tỷ trọng vào ống SepMate™ bằng cách cẩn thận dùng pipet chọc qua lỗ trung tâm của chèn SepMate™.

Lưu ý: Có thể có bọt nhỏ xuất hiện trong môi trường gradient tỷ trọng sau khi pipet. Những bong bóng này sẽ không ảnh hưởng đến hiệu suất.

  • Bước 2: Pha loãng mẫu với PBS + 2% FBS theo tỉ lệ 1:1. Trộn nhẹ nhàng.

Ví dụ, pha loãng 5 mL mẫu với 5 mL PBS + 2% FBS.

  • Bước 3: Giữ ống SepMate™ thẳng đứng, thêm mẫu đã pha loãng bằng cách dùng pipet nhẹ nhàng cho mẫu xuống thành ống.

Lưu ý: Mẫu nên được thêm vào ống nhẹ nhàng bằng các pipet xuống thành ống. Chú ý không đổ trực tiếp mẫu đã pha loãng qua lỗ trung tâm.

  • Bước 4: Ly tâm ở 1200 x g trong 10 phút ở nhiệt độ phòng, và bật phanh.

Lưu ý: Đối với các mẫu lâu hơn 24 giờ, thời gian ly tâm được khuyến nghị là 20 phút.

  • Bước 5: Đổ lớp trên cùng, có chứa các MNC đã được làm giàu, vào một ống mới. Không giữ ống SepMate ™ ở vị trí ngược quá 2 giây.

Lưu ý: Một số tế bào hồng cầu (RBCs) có thể có trên bề mặt của miếng chèn SepMate™ sau khi ly tâm. Những RBCs này sẽ không ảnh hưởng đến hiệu suất.

Lưu ý: Để giảm sự trộn lẫn tiểu cầu trong các MNC đã được làm giàu, dùng pipet lấy một ít phần dịch nổi phía trên lớp MNC trước khi đổ.

  • Bước 6: Rửa các MNC đã được làm giàu bằng PBS + 2% FBS. Có thể rửa lại tế bào thêm một lần nữa.

Lưu ý: Để loại bỏ tiểu cầu khỏi các MNC được làm giàu, thực hiện một trong các lần rửa ở 120 x g trong 10 phút ở nhiệt độ phòng, với phanh tắt.

Lưu ý: Nếu môi trường gradient tỷ trọng phía trên miếng chèn SepMate™ xuất hiện màu đỏ sau khi ly tâm (tức là một số RBCs chưa tạo thành kết tụ), ống SepMate™ có thể được quay ở 1200 x g trong 10 phút nữa. Bước này có thể cần thiết khi xử lý mẫu cũ hơn 24 giờ.

(Nguồn: Công ty STEMCELL Technologies - Canada)