Hướng Dẫn Sử Dụng Dung Dịch SedimSure HES 600

Hướng Dẫn Sử Dụng Dung Dịch SedimSure HES 600

Giới thiệu:

SedimSure HES 600 là dung dịch pha sẵn (ready-to-use) có chức năng trợ lắng tế bào hồng cầu trong quá trình làm giảm thể tích, giảm lượng tế bào hồng cầu trong mẫu tế bào gốc tạo máu (hematopoietic stem cell) theo phương pháp được mô tả bởi Rubinstein và các cộng sự (1) trước khi bảo quản lạnh.

Thành phần dung dịch SedimSure: 6% HES 600 (hetastarch) và 0,9% Natri clorua (NaCl), Khối lượng phân tử khoảng 600 kDa.

HES (hydroxyethyl starch) dùng để tăng cường tốc độ lắng của tế bào hồng cầu và kết hợp với quá trình ly tâm thích hợp làm tăng hiệu quả trong việc làm suy giảm tế bào hồng cầu có chứa trong lớp tế bào gốc (buffy coat).

SedimSure HES 600 là một dung dịch trong suốt, có màu từ vàng nhạt đến hổ phách. Khi gặp điều kiện bảo quản bất lợi kéo dài, SedimSure HES 600 có thể chuyển sang màu nâu đục hoặc tạo thành kết tủa tinh thể. Không sử dụng dung dịch nếu nhận thấy các hiện tượng này.

Túi chứa dung dịch là một túi khép kín và không phụ thuộc vào không khí trong quá trình rút dung dịch. Túi được bọc lại bằng túi bao ngoài để tạo thêm lớp chắn ẩm. Hệ thống cửa van có hai cổng để rút dung dịch bằng cách sử dụng ống tiêm hoặc dụng cụ lấy mẫu (spike).

Cần giảm thiểu sự tiếp xúc của SedimSure HES 600 với nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp. Sản phẩm được khuyến cáo bảo quản ở nhiệt độ phòng (25 °C); tuy nhiên, việc tiếp xúc với nhiệt độ lên đến 40 °C trong một khoảng thời gian ngắn không gây ảnh hưởng xấu đến sản phẩm.

SedimSure được chỉ định để sử dụng một lần.

Ứng dụng SedimSure HES 600

Chỉ sử dụng nếu dung dịch trong suốt, túi đựng và niêm phong còn nguyên vẹn.

Các cảnh báo khi sử dụng SedimSure HES 600:

  • Không sử dụng nếu dung dịch không trong suốt. Không tiêm.
  • Không tiệt trùng lại.
  • Không tỏa nhiệt.
  • Bảo quản nơi khô ráo.
  • Không sử dụng lại.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Tiệt trùng bằng cách hấp tiệt trùng (ở nhiệt độ và áp suất cao).
  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
  • Không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
  • Không sử dụng nếu bao bì bị hư hỏng.
  • Hạn sử dụng: xem trên nhãn sản phẩm

Kiểm tra trực quan SedimSure HES 600:

  1. Không tháo hộp nhựa ra khỏi lớp bao ngoài khi chưa sử dụng.
  2. Khi lớp bao ngoài còn nguyên vẹn, hãy xác định các thông số như số lô và hạn sử dụng.
  3. Kiểm tra xem dung dịch có trong suốt không.
  4. Quan sát các sản phẩm còn nguyên vẹn để tìm các dấu hiệu hư hỏng dễ nhận thấy. Nếu có, không nên sử dụng sản phẩm.

Tháo bỏ túi Overwrap

Hãy xé từ vết khía có sẵn nằm ở một trong hai đầu của sản phẩm để mở túi bao ngoài. Sau khi tháo lớp bọc bên ngoài, hãy kiểm tra xem dung dịch có rò rỉ không bằng cách bóp chặt túi. Nếu phát hiện thấy bất kỳ chỗ rò rỉ nào, hãy loại bỏ túi này vì tính vô trùng có thể đã bị suy giảm.

Rút dung dịch từ túi SedimSure HES 600:

  1. Sử dụng kỹ thuật vô trùng để tránh gây nhiễm bẩn SedimSure và sản phẩm máu mục tiêu.
  2. Nếu có thể, hãy treo túi lên giá treo thích hợp để cố định túi theo chiều dọc.
  3. Túi SedimSure gồm hai cổng vào theo tiêu chuẩn ISO 15747. Các cổng vào này được thiết kế với mục đích để dụng cụ lấy mẫu (spike), theo ISO 8536-4, hoặc một ống thông có đường kính ngoài 0,6 mm (hoặc 23 gauge) có thể xuyên qua. Sau khi rút dụng cụ lấy mẫu hoặc ống thông ra ngoài, túi SedimSure không còn hàng rào vô trùng nữa.
  4. Xoắn một trong hai cổng.
  5. Lắp ống kim tiêm tương ứng với dụng cụ lấy mẫu (spike) qua cổng. Nếu sử dụng dụng cụ lấy mẫu (spike), vừa lắp spike vào vừa xoay cho đến khi dụng cụ được cố định chắc chắn.
  6. Rút dung dịch một cách vô trùng và giữ lạnh; áp dụng như mô tả bên dưới.
  7. Loại bỏ túi sau khi sử dụng một lần.

Cách thêm dung dịch SedimSure HES 600 vào mẫu máu cuống rốn

Theo quy trình của Rubinstein và các cộng sự (1)

  1. Thực hiện các thao tác vô trùng để tránh nhiễm SedimSure HES 600 và mẫu máu.
  2. Nếu có thể, hãy sử dụng móc treo túi theo chiều dọc, vặn mở một trong hai cổng và đâm kim tiêm tương ứng vào cổng rút dung dịch một cách vô trùng như hình mô tả bên dưới.
  3. Cho dung dịch vào túi máu với tỷ lệ cuối cùng là SedimSure: CBU (máu + chất chống đông máu) theo tỷ lệ 1: 5.
  4. Ly tâm túi máu.
  5. Sau khi thu được đơn vị máu cuống rốn đã giảm thể tích, chất bảo quản tế bào (DMSO) được thêm vào. Sau đó, quá trình bảo quản lạnh được thực hiện.

Cách loại bỏ SedimSure HES 600 sau khi rã đông đơn vị tế bào gốc

Ngay sau khi hoàn thành quá trình rã đông, SedimSure phải được rửa sạch khỏi huyền phù tế bào gốc. Điều này có thể được thực hiện đồng thời trong cùng quy trình với việc rửa sạch dung dịch bảo quản lạnh. Quá trình rửa được thực hiện trong một số bước rửa bao gồm ly tâm, rút dịch nổi phía trên và phục hồi tế bào bằng dung dịch rửa thích hợp. Trong quá trình rửa tế bào cho đến khi loại bỏ định lượng SedimSure khỏi huyền phù tế bào gốc, huyền phù phải được giữ mát ở 2 °C. Do đó, quá trình rửa phải được thực hiện bằng máy ly tâm làm lạnh. Việc xác nhận quá trình rửa này là trách nhiệm của người dùng. Để thực hiện quá trình rửa trong một hệ thống khép kín, một số phương pháp được mô tả trong tài liệu khoa học (2 - 8).

Tài liệu tham khảo:

  1. Rubinstein, P.; Dobrila, L.; Rosenfield, R.E.; Adamson, J.W.; Migliaccio, G.; Migliaccio, A.R.; Taylor, P.E.; Stevens, C.E .: "Processing and cryopreservation of placental / umbilical cord blood for unrelated bone marrow reconstitution" . Proc. Natl. Acad. Sci. USA 92, 10119-10122 (1995 )
  2. Calmels B, Houzé P, Hengesse JC, Ducrot T, Malenfant C, Chabannon C.: ‚ Preclinical evaluation of an automated closed fluid management device: Cytomate, for washing out DMSO from hematopoietic stem cell grafts after thawing.’, Bone Marrow Transplant. 2003 May;31(9):823-8.
  3. Rodríguez L, Velasco B, García J, Martín-Henao GA.: ‘Evaluation of an automated cell processing device to reduce the dimethyl sulfoxide from hematopoietic grafts after thawing.’, Transfusion. 2005 Aug;45(8):1391-7.
  4. Foïs E, Desmartin M, Benhamida S, Xavier F, Vanneaux V, Rea D, Fermand JP, Arnulf B, Mounier N, Ertault M, Lotz JP, Galicier L, Raffoux E, Benbunan M, Marolleau JP, Larghero J.: ‘Recovery, viability and clinical toxicity of thawed and washed haematopoietic progenitor cells: analysis of 952 autologous peripheral blood stem cell transplantations.’, Bone Marrow Transplant. 2007 Nov;40(9):831-5. Epub 2007 Aug 27.
  5. Laroche V, McKenna DH, Moroff G, Schierman T, Kadidlo D, McCullough J.: ‚ Cell loss and recovery in umbilical cord blood processing: a comparison of postthaw and postwash samples.’, Transfusion. 2005 Dec;45(12):1909-16.
  6. Lemarie C, Calmels B, Malenfant C, Arneodo V, Blaise D, Viret F, Bouabdallah R, Ladaique P, Viens P, Chabannon C.: ‘Clinical experience with the delivery of thawed and washed autologous blood cells, with an automated closed fluid management device: Cyto-Mate.’, Transfusion. 2005 May;45(5):737-42.
  7. Nagamura-Inoue T, Shioya M, Sugo M, Cui Y, Takahashi A, Tomita S, Zheng Y, Takada K, Kodo H, Asano S, Takahashi TA.: ‘Wash-out of DMSO does not improve the speed of engraftment of cord blood transplantation: follow-up of 46 adult patients with units shipped from a single cord blood bank.’, Transfusion. 2003 Sep;43(9):1285-95.
  8. Perotti CG, Del Fante C, Viarengo G, Papa P, Rocchi L, Bergamaschi P, Bellotti L, Marchesi A, Salvaneschi L.: ‘A new automated cell washer device for thawed cord blood units.’, Transfusion. 2004 Jun;44(6):900-6.

(Nguồn: Wak-Chemie Medical GmbH)