Bảo trì được liên tục (khuyến nghị thực hiện trước mỗi lần vận chuyển):
Nếu bình đang trong trạng thái ấm, hãy làm theo các bước vận hành thiết bị, nhưng hãy đặt bình chứa đầy chất lỏng đứng yên trong 2 giờ. Kiểm tra bên ngoài thiết bị không bị đóng tuyết hoặc ngưng tụ hơi nước. Sự ngưng tụ hơi nước hoặc đóng tuyết bên ngoài thiết bị cho thấy rằng có rất ít hoặc không có chân không bên trong bình. Kiểm tra nút và nắp bình để tìm các dấu hiệu hư hỏng có thể ảnh hưởng đến NER và thời gian giữ (Holding time). Kiểm tra vỏ ngoài bình để tìm các dấu hiệu hư hỏng khi vận chuyển, chẳng hạn như vết lõm lớn, đặc biệt là xung quanh khu vực cổ ống. Loại bỏ các bình chứa bị hư hỏng nặng.
Làm sạch mọi vết bẩn, ô nhiễm hoặc nước ngưng tụ dưới đáy thiết bị sau khi đổ chất lỏng ra ngoài. Đặt thiết bị ở nơi thoáng mát, sạch sẽ và khô ráo để cất giữ. Quy trình này có thể giúp ngăn chặn sự ăn mòn ở đáy của Bình vận chuyển mẫu trong pha hơi.
Nội dung bảo trì định kỳ bình vận chuyển mẫu ở pha hơi:
Cân bình rỗng bao gồm nút/ nắp bình mà không có bất kỳ phụ kiện kèm theo nào và ghi nhận là trọng lượng rỗng (Empty Weight), [Kg]. Trọng lượng rỗng phải được ghi nhận trước khi đổ nitơ lỏng đầy bình, tại thời điểm bình vận chuyển mẫu được bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Đổ đầy nitơ lỏng vào bình đến đáy cổ bình vận chuyển mẫu.
Thay nút/ nắp và đặt bình đứng trong tối thiểu 24 giờ.
Cân thiết bị và ghi nhận là khối lượng ban đầu (First Weight), [Kg].
Đặt thiết bị đã nạp đầy nitơ lỏng và để bình đứng yên trong 24 (±0.25) giờ tiếp theo. Ghi chú: Xem xét độ chính xác và độ phân giải của thang đo để xác định xem có cần thêm ngày giữa khối lượng thứ nhất và thứ hai để có được NER chính xác hay không. Đảm bảo ghi lại số giờ giữa khối lượng thứ nhất và thứ hai.
Cân khối lượng thiết bị lần 2 và ghi nhận là khối lượng lần 2 (Second Weight), [Kg].
Tính tốc độ bay hơi bằng cách sử dụng công thức 2. Hiệu số giữa Khối lượng ban đầu và Khối lượng lần 2 là tốc độ bay hơi hàng ngày tính bằng đơn vị lbs. Con số này đại diện cho tốc độ bay hơi bình thường, hoặc N.E.R, [Lít/ngày]. Nếu gặp phải tình trạng đóng tuyết hoặc ngưng tụ hơi nước bên ngoài bình trong thời gian này, điều đó cho thấy rằng có rất ít hoặc không có chân không bên trong bình.
h. Đổ nitơ lỏng ra ngoài. Thay nút/ nắp bình và ghi nhận khối lượng lúc này là khối lượng thực tế (Charged Weight).
i. Tính thời gian giữ, [Ngày], bằng Công thức 3. Lấy Khối lượng thực tế trừ đi Khối lượng rỗng và chia cho 1,782; sau đó chia cho NER.
Bảng 1: Mẫu tham khảo hiệu suất thiết bị dựa trên Model