Cột SEC Phân Lập Túi Ngoại Bào
Cột SEC Phân Lập Túi Ngoại Bào
Hỗ trợ khách hàng
Cột sắc ký loại trừ kích thước (SEC) để phân lập các túi ngoại bào (EV) từ các chất lỏng sinh học
Tổng quan về cột sắc ký loại trừ kích thước
Cột sắc ký loại trừ kích thước (Size exclusion chromatography - SEC) để phân lập các túi ngoại bào (Extracellular Vesicle - EV) từ các chất lỏng sinh học, bao gồm huyết tương, huyết thanh, môi trường nuôi cấy tế bào và cung cấp một phương pháp hiệu quả để tách EV khỏi protein tuần hoàn. So với các phương pháp phân lập EV khác, cột SEC gây ra sự thay đổi tối thiểu vê các đặc điểm như chức năng và hình dạng của túi EV.
Quy trình phân lập sử dụng cột SEC rất dễ dàng và mất khoảng 15 phút.
Các cột có sẵn ba kích cỡ cho các thể tích mẫu xử lý khác nhau và có thể được sử dụng tối đa năm lần.
Ưu điểm của cột sắc ký loại trừ kích thước
-
Quy trình nhanh chóng, dễ sử dụng
-
Có thể tái sử dụng (tối đa năm lần)
Bảo quản
-
Bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C.
Ứng dụng
Các EV được phân lập thích hợp cho các ứng dụng phân tích tiếp theo bao gồm phương pháp đo dòng chảy tế bào, Western blot, chiết xuất axit nucleic và các xét nghiệm chức năng.
Thông tin đặt hàng:
Các cột sắc ký loại trừ kích thước túi ngoại bào (SEC) có sẵn ba kích thước tùy chọn cho các thể tích mẫu xử lý khác nhau:
• Cột SEC túi ngoại bào 20 mL, Catalog #100-0416: 3 cột
• Cột SEC túi ngoại bào 2 mL, Catalog #100-0415: 5 cột
• Cột SEC túi ngoại bào 0,5 mL, Catalog #100-0414: 10 cột
Sản phẩm yêu cầu bổ sung nhưng không bao gồm:
Tên sản phẩm |
Catalog # |
Dung dịch D-PBS (Không có Ca++ và Mg++) |
37350 |
Ống siêu ly tâm Costar®, 1,7 mL |
38089 |
Quy trình phân lập túi ngoại bào với cột sắc ký SEC
Đọc thêm về quy trình tại link.
Dữ liệu
Hình 1: Phân lập túi ngoại bào từ huyết tương bằng cột SEC 0,5 mL
Cột SEC túi ngoại bào 0,5 mL được nạp 0,5 mL huyết tương của người. Các phần 100 μL được thu thập và phân tích hàm lượng hạt và protein bằng các xét nghiệm phân tích theo dõi hạt nano (NTA) và axit bicinchoninic (BCA), tương ứng. EV được phát hiện ở giọt số 9 - 14, trong khi protein được phát hiện ở giọt 15 trở đi.
Hình 2: Phân lập các túi ngoại bào từ huyết tương bằng cột SEC 2 mL
Cột SEC túi ngoại bào 2 mL được nạp 2 mL huyết tương của người.
Các phần 500 μL được thu thập và phân tích hàm lượng hạt và protein bằng cách phân tích theo dõi hạt nano và xét nghiệm axit bicinchoninic tương ứng. EV được phát hiện ở giọt số 7 - 10, trong khi protein được phát hiện ở giọt 11 trở đi.
Hình 3. Phân lập các túi ngoại bào từ môi trường nuôi cấy bằng cột SEC 20 mL
Cột SEC túi ngoại bào 20 mL được nạp 20 mL môi trường nuôi cấy tế bào gốc trùng mô (MSC) không chứa huyết thanh, cô đặc gấp 10 lần. Các giọt 1 mL được thu thập và phân tích hàm lượng hạt và protein bằng cách phân tích theo dõi hạt nano và xét nghiệm axit bicinchoninic tương ứng.
EV được phát hiện ở giọt số 15 - 30, trong khi protein được phát hiện ở giọt số 35 trở đi. Các phần 31-33, nằm ngoài phạm vi phân lập EV điển hình tuy nhiên vẫn có thể chứa EV có mức độ nhiễm protein thấp đối với các mẫu môi trường không có huyết thanh.
Thông tin đặt hàng
Tìm hiểu thêm